0903101418

Sâu răng và các yếu tố nguy cơ

Bệnh sâu răng là một bệnh của tổ chức cứng, biểu hiện bằng sự hủy khoáng các thành phần tổ chức và sự phá hủy tổ chức cứng của răng tạo nên lỗ hổng trên bề mặt răng.

Chăm sóc răng miệng tránh sâu răng

Chăm sóc răng miệng tránh sâu răng

Bệnh sâu răng thường xuất hiện sớm sau khi mọc răng và tăng dần theo lứa tuổi. Ngày nay việc vệ sinh răng miệng đã được thực hiện rộng rãi nhưng tỷ lệ bệnh sâu răng vẫn ngày càng tăng ở các nước phát triển. Ở Việt Nam các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ  mắc bệnh sâu răng trong cộng đồng còn khá cao so với các nước trên thế giới cũng như các nước trong khu vực.

Bệnh sâu răng là một bệnh mạn tính, bệnh tiến triển từ từ qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn sớm có thể chỉ là những đốm trắng hoặc đục xuất hiện trên mặt nhai hay kẽ giữa hai răng. Thường khó phát hiện do người bệnh không thấy đau. Chỉ đến khi lỗ sâu lớn ăn vào lớp ngà răng thì mới xuất hiện đau với cường độ nhẹ, hay cảm giác ê buốt thoáng qua với các kích thích nóng, lạnh của bệnh lý tủy. Lúc này sâu răng mới được phát hiện và điều trị.

Chế độ ăn nhiều đường dễ khiến răng bị sâu.

Ăn nhiều kẹo ngọt

Ăn nhiều kẹo ngọt

Ăn nhiều kẹo bánh dễ gây sâu răng

 Nguyên nhân gây sâu răng

 Nước bọt cung cấp các yếu tố bảo vệ tự nhiên cho răng. Giảm dòng chảy nước bọt đến mức tối thiểu sẽ làm tăng nguy cơ sâu răng mặc dù quá trình sâu răng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác.

Sâu răng được coi là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, nguyên nhân chính bao gồm vi khuẩn: thường xuyên có trong miệng, trong đó Streptococcus mutans là thủ phạm chính, đồng thời chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men và biến thành acide do tác động của vi khuẩn.

Vi khuẩn và mảng bám răng: Mảng bám răng là một màng mỏng bám trên bề mặt răng có chứa nhiều vi khuẩn (trong đó chủng vi khuẩn Streptococcus mutans chiếm đến 95%). Các acid sinh ra từ các chất có trên mảng bám có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh sâu răng.

Trong môi trường miệng răng được bao phủ bởi lớp màng dính glycoprotein có nguồn gốc từ nước bọt. Sau 2 giờ các cầu khuẩn bắt đầu bám trên màng dính. Sau 24, có tới 95% các chủng vi khuẩn nuôi cấy được trên mảng bám. Các vi khuẩn thường xếp song song hoặc theo kiểu hàng rào bắt đầu từ lớp sâu của mảng bám, bao gồm cầu khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn và vi khuẩn sợi.

 Các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cho thấy Streptococcus mutans là chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất. Các chất đường từ thức ăn nhanh chóng khuyếch tán vào mảng bám được vi khuẩn chuyển hóa thành acid (chủ yếu là acid lactic, ngoài ra còn có acid acetic và acid propionic). pH mảng bám có thể giảm xuống rất thấp sau 10 phút ăn đường, mật độ tập trung cao của vi khuẩn trên mảng bám có vai trò quan trọng trong hiện tượng giảm nhanh chóng pH mảng bám.

Sau khoảng 30-60 phút, pH mảng bám quay về pH ban đầu do sự khuyếch tán của đường và các acid mảng bám ra môi trường miệng và sự khuyếch tán của các ion đệm từ nước bọt vào mảng bám. Các ion chất đệm này có vai trò hòa loãng và trung hòa acid trong mảng bám. Nếu pH của mảng bám < 5.5

thì sẽ gây ra hiện tượng mất khoáng men răng, đây là yếu tố khởi đầu cho sâu răng.

Vai trò của đường

Sự lên men đường có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh sâu răng. Các loại carbohydrate khác nhau có đặc tính gây sâu răng khác nhau. Sucrose (đường mía) có khả năng gây sâu răng cao hơn các loại đường khác.

Vài trò của đường ảnh hưởng tới sâu răng

Vài trò của đường ảnh hưởng tới sâu răng

Đường trong chế độ ăn được chia làm 2 loại: đường nội sinh (đường trong hoa quả và rau) và đường ngoại sinh (đường bổ sung, nước quả tổng hợp, sữa). Đường ngoại sinh có khả năng gây bệnh cao hơn do vậy nên giảm đường ngoại sinh trong chế độ ăn.

Các nghiên cứu cho thấy sự liên quan trực tiếp giữa chế độ ăn đường và tỷ lệ bệnh sâu răng phụ thuộc vào cách thức và tần suất ăn đường hơn là tổng lượng đường tiêu thụ của mỗi cá thể. Nguy cơ sâu răng sẽ cao hơn ở những cá thể ăn đường giữa các bữa ăn và ở những cá thể hay ăn các loại đường dính trên bề mặt răng.

Nhóm yếu tố nguy cơ khác

Tình trạng men răng như men răng thiểu sản hay men răng kém khoáng hóa có thể ảnh hưởng đến tiến triển của tổn thương sâu răng. Do khả năng hòa tan men tỷ lệ nghịch với nồng độ fluor của men răng vì thế với men răng thiểu sản hay men kém khoáng hóa thì khả năng tái khoáng kém hơn răng bình thường.

 Hình thể và vị trí răng với những răng có hố rãnh sâu hay răng lệch lạc thì nguy cơ sâu răng cao hơn do sự tập trung cũng như khả năng lưu giữ mảng bám.

Sự bất thường của tuyến nước bọt cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc cũng như tốc độ tiến triển của bệnh sâu răng do khả năng bảo vệ răng khỏi các acid gây sâu răng.

Tốc độ dòng chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch tự nhiên để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại sau ăn và vi khuẩn trên bề mặt răng. Bằng chứng lâm sàng là chứng khô miệng do tia xạ hoặc do dùng thuốc hay do một số tình trạng bệnh lý toàn thân thì tỷ lệ sâu răng rất cao và nặng nề.

Nước bọt cung cấp các ion Ca2+ , PO43- và fluor để tái khoáng hóa men răng, các bicarbonate tham gia vào quá trình đệm, đồng thời tạo một lớp màng mỏng từ nước bọt có vai trò như một hàng rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ. Hàng rào này ngăn cản sự khuyếch tán của các ion acid vào răng và sự di chuyển của các sản phẩm hòa tan từ apatite ra khỏi mô răng. Nó ức chế sự khoáng hóa để hình thành cao răng từ các ion calci và phosphate quá bão hòa trong nước bọt. Ngoài ra, nước bọt còn cung cấp các kháng thể IgM, IgG đề kháng vi khuẩn.

Nước bọt cung cấp các yếu tố bảo vệ tự nhiên cho răng. Giảm dòng chảy nước bọt đến mức tối thiểu sẽ làm tăng nguy cơ sâu răng mặc dù quá trình sâu răng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác.

Hình ảnh giải phẩu răng sâu

Hình ảnh giải phẩu răng sâu

Chế độ ăn

Ăn nhiều đường, nhất là ăn vặt thường xuyên giữa các bữa ăn chính làm tăng nguy cơ sâu răng.

Thói quen ăn vặt

Thói quen ăn vặt

Thói quen ăn uống trước khi đi ngủ, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, việc cho bú bình kéo dài với sữa và các loại chất ngọt nhất là bú trong khi ngủ làm tăng tỷ lệ sâu răng gây nên hội chứng bú bình.

Sâu răng ở trẻ em

Sâu răng ở trẻ em

Chỉnh nha, sử dụng hàm giả bán phần, trám răng không đúng quy cách làm tăng khả năng lưu giữ các mảnh thức ăn, mảng bám vi khuẩn do đó làm tăng nguy cơ gây sâu răng.

Tóm lại, tuy không phải là một bệnh cấp tính nhưng nếu không được điều trị sớm và kịp thời sâu răng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập và công việc. Để phòng ngừa bệnh sâu răng chúng ta cần có chế độ ăn uống hợp lý cũng như thói quen vệ sinh răng miệng đúng cách. Kết hợp với khám răng miệng định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm các dấu hiệu sâu răng và có biện pháp điều trị kịp thời.

Nha khoa Đại Việt

Kiến thức nha khoa bạn cần biết

Our Score
Our Reader Score
[Total: 1 Average: 1]

Xem thêm các thông tin khác

e-buot-rang

Trị chứng buốt răng như thế nào

Ê buốt răng hay còn gọi là răng nhạy cảm- là hiện tượng gặp phải ở rất nhiều người. Hiện tượng này thường thấy được khi ăn uống những đồ…
Vị trí răng không hình minh họa: internet

Răng khôn gây đau có nên nhổ

Răng khôn là răng mọc sau cùng nó không xuất hiện với trẻ nhỏ khi mới mọc răng hoặc khi đã thay răng. Theo thống kê độ tuổi mọc răng khôn…
Sâu răng ảnh minh họa nguồn pinterest

Giải pháp cho răng cửa bị sâu

Răng cửa có ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ của hàm răng và nụ cười, Vì thế, trong tất cả các tình huống, dù điều trị bệnh lý hay…
cham soc rang khon

Cần lưu ý gì sau khi nhổ răng khôn?

Răng khôn hay còn gọi là răng hàm lớn thứ ba là răng mọc muộn nhất vào lúc 18 đến 25 tuổi. Chính vì răng này mọc vào tuổi trưởng…
chung hoi mieng

Phòng tránh chứng hôi miệng

Chứng hôi miệng là vấn đề mà nhiều người đã trải qua ít nhất là một lần. Ước tính khoảng 40% dân số chịu chứng hôi miệng mãn tính vào…
Sâu răng ảnh minh họa nguồn pinterest

Nhận biết sâu răng như thế nào

Sâu răng là một bệnh mạn tính xuất hiện từ rất lâu, nó chính là một trong các nguyên nhân chính gây mất răng ở người trẻ tuổi. Bệnh sâu…
dinh duong cho rang

Dinh dưỡng cho răng miệng

Dinh dưỡng hợp lý cho răng là gì ?  Dinh dưỡng hợp lý nghĩa là thực hiện một chế độ ăn cân bằng nhằm cung cấp những dưỡng chất cần…
nguyen nhan gay e buot

Nguyên nhân khiến răng ê buốt

Sâu răng, ăn nhiều thực phẩm có tính acid, lạm dụng chất tẩy trắng, chải răng sai cách… là những nguyên nhân khiến răng ê buốt. Răng cấu tạo gồm lớp…